Bạn thắc mắc mức lương trung bình ở Mỹ là bao nhiêu? Lương trung bình các ngành nghề ở Mỹ sẽ khác nhau như thế nào hãy tìm hiểu bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức lương của các ngành nghề phổ biến tại Mỹ, giúp bạn có cái nhìn tổng quan và đưa ra quyết định đúng đắn.
Mức Lương trung bình ở Mỹ cũng là chủ đề thu hút sự quan tâm của những người hiện đang sinh sống ở xứ cờ hoa và những người sắp qua bển định cư. Hiểu biết về mức lương trung bình tại Mỹ có thể giúp bạn biết được rằng có bị trả lương thấp hay không. Nó cũng có thể giúp bạn đưa ra những lựa chọn sáng suốt hơn khi bạn nộp đơn xin việc mới hoặc yêu cầu tăng lương.
Trong quý đầu tiên của năm 2024, mức lương trung bình hàng tuần của người lao động tại Mỹ là 1.139 USD, theo Cục thống kê lao động Mỹ (BLS). Điều đó tương đương với thu nhập hàng tháng là 4.935 USD hoặc 59.228 USD mỗi năm. Đó là mức tăng 3,5% so với quý đầu tiên của năm 2023 khi mức lương trung bình hàng tuần là 1.100 USD.
Mặc dù giá cả của rất nhiều mặt hàng gần đây có vẻ cao nhưng chỉ số giá tiêu dùng (CPI), một thước đo lạm phát phổ biến, chỉ tăng 3,2% từ đầu năm 2023 đến đầu năm 2024. Điều này có nghĩa là đối với những người lao động Mỹ có mức lương trung bình, mức tăng trưởng tiền lương đã vượt xa lạm phát trong thời gian này.
Mức lương trung bình ở Mỹ được xét dựa trên nhiều yếu tố sau:
Trong mẫu khảo sát của BLS gồm 60.000 hộ gia đình tại Hoa Kỳ, nam giới kiếm được mức lương trung bình là 1.227 USD một tuần hoặc 63.804 USD/năm. Để so sánh, phụ nữ kiếm được mức lương trung bình là 1.021 USD/tuần hoặc 53.092 USD/ năm thấp hơn nam giới gần 20%.
Khi xét đến chủng tộc và dân tộc, sự chênh lệch tiền lương giữa các giới tính thay đổi một chút. Trung bình, phụ nữ da đen kiếm được 95% so với nam giới da đen, phụ nữ gốc Tây Ban Nha kiếm được 90% so với nam giới, phụ nữ da trắng kiếm được 83% và phụ nữ châu Á kiếm được 79%.
Tuổi tác có xu hướng là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến mức lương của người lao động, với thu nhập đạt đỉnh ở độ tuổi từ 45 đến 54:
Mức lương có xu hướng thấp nhất đối với thanh thiếu niên và người trẻ tuổi, những người có khả năng làm việc bán thời gian trong khi học trung học hoặc Đại học.
Mức lương trung bình sau đó tăng lên khi người lao động già đi, cho đến khi họ đạt đến độ tuổi 55. Đó là khi thu nhập trung bình giảm xuống khi nhiều người bước vào tuổi nghỉ hưu.
Như bạn có thể mong đợi, giáo dục cũng có thể có tác động lớn đến số tiền một người kiếm được. Dữ liệu của BLS cho thấy trình độ học vấn cao hơn thường có nghĩa là tiềm năng kiếm tiền cao hơn.
Điều này phần lớn là do theo lịch sử, có nhiều bằng cấp hơn sẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm hơn và những cơ hội được trả lương cao hơn. Dự kiến số lượng vai trò trong các công việc yêu cầu bằng cử nhân sẽ tăng nhanh hơn đến năm 2032 so với các vai trò dành cho những người lao động có trình độ học vấn thấp hơn.
Sau đây là mức lương trung bình của người lao động tại Mỹ theo trình độ học vấn.
Vì vậy, thu nhập trung bình hàng năm của những người có bằng cử nhân cao hơn 30.000 USD (hoặc hơn 70%) so với những người không có bằng cấp cao hơn. Khoảng cách thu nhập đó dường như đang ngày càng lớn hơn, theo Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York.
Nơi bạn sống là một yếu tố ảnh hưởng đáng kể khác đến mức thu nhập của bạn. Do sự khác biệt trong thị trường việc làm và chi phí sinh hoạt, mức lương trung bình thay đổi tùy theo từng tiểu bang.
Sau đây là bảng phân tích mức lương trung bình của từng tiểu bang Hoa Kỳ và Washington, DC, tính đến tháng 9 năm 2023, theo dữ liệu của (Cục thống kê lao động Mỹ - BLS):
Tiểu bang Mức lương trung bình hằng tuần (USD)Mức lương trung bình hằng năm (USD)Alabama1.12158.292Alaska1.32869.056Arizona1.24864.896Arkansas1.03653.872California1.61383.876Colorado1.43174.412Connecticut1.48076.960Delaware1.26965.988Florida1.21863.336Gruzia1.24964.948Hawaii1.22663.752Idaho1.06855.536Illinois1.34669.992Indiana1.11557.980Lowa1.11257.824Kansas1.08756.524Kentucky1.09256.784Louisiana1.10757.564Maine1.12958.708Maryland1.42474.048Massachusetts1.64385.436Michigan1.22863.856Minnesota1.32969.108Mississippi92748.204Missouri1.15259.904Montana1.07255.744Nebraska1.11157.772Nevada1.20162.452New Hampshire1.35070.200New Jersey1.45675.712New Mexico1.09656.992New York1.61083.720Bắc Carolina1.22263.544Bắc Dakota1.20562.660Ohio1.18561.620Oklahoma1.05254.704Oregon1.30167.652Pennsylvania1.28366.716Rhode Island1.23464.168Nam Carolina1.08656.472Nam Dakota1.05855.016Tennessee1.19962.348Texas1.33669.472Utah1.19562.140Vermont1.14159.332Virginia1.38371.916Washington1.68287.464Washington, DC2.159112.268West Virginia1.04454.288Wisconsin1.13358.916Wyoming1.11157.772Người lao động ở Washington, DC có mức lương trung bình cao nhất, đạt 2.159 USD/ tuần (hoặc 112.268 USD một năm). Trong khi đó, người lao động ở Mississippi có mức lương trung bình thấp nhất, ở mức 927 USD/ tuần (hoặc 48.204 USD/năm).
Các bác sĩ tim mạch là những người có thu nhập cao nhất tại Hoa Kỳ vào năm 2022, với mức lương trung bình là 421.330 USD dựa trên hơn 16.000 bác sĩ tim mạch đang làm việc.
Nhân viên gội đầu kiếm được ít tiền nhất, với mức lương trung bình hàng năm là 27.870 USD dựa trên hơn 7.000 nhân viên.
Các nghề có thu nhập cao nhất tại Hoa Kỳ, dựa trên dữ liệu của Cục Thống kê Lao động từ năm 2022, hầu hết đều thuộc ngành y. Bác sĩ tim mạch là những người có thu nhập cao nhất với mức lương trung bình hàng năm là 421.330 USD, tiếp theo là:
Các vận động viên và người chơi thể thao là những chuyên gia duy nhất không phải là bác sĩ trong top năm, đứng thứ tư với thu nhập trung bình hàng năm là 358.080 USD. Ngoài các vận động viên, tất cả các nghề nghiệp trong top năm đều yêu cầu bằng cấp cao và nhiều năm đào tạo để đạt được trình độ đủ điều kiện, điều này lý giải vị trí của họ trên bảng xếp hạng.
Những chuyên gia không phải y khoa được trả lương cao nhất, sau các vận động viên và chuyên gia thể thao, là các giám đốc điều hành, bất kể ngành nào, với thu nhập trung bình hàng năm là 246.440 USD.
Tiếp theo là phi công, phó phi công và kỹ sư hàng không (225.740 USD), quản lý hệ thống máy tính và thông tin (173.670 USD) và quản lý tài chính (166.050 USD).
Mức lương ở Mỹ được trả cao nhất thuộc ngành y.
Mặc dù không phải tất cả các nghề đều được trả lương theo năm và theo giờ - do một số nghề không làm việc quanh năm - nghề được trả lương thấp nhất là thợ gội đầu, với thu nhập trung bình là 27.870 USD. Theo sát họ là:
Những nghề này thường yêu cầu ít nhất là đào tạo chuyên ngành. Một số có thể yêu cầu bằng tốt nghiệp trung học.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương trung bình ở Mỹ bao gồm:
Sau đây Ditruglobal giới thiệu cho quý vị những công việc dành cho diện lao động EB-3 hiện đang mở tuyển dụng. Lưu ý vì số lượng có hạn nên khách hàng ưu tiên nộp hồ sơ đăng ký xin LC (giấy phép lao động) sớm để được xét duyệt nhanh và nhận visa định cư Mỹ nhé!
Nếu ký hợp đồng diện lao động EB-3 tại các trung tâm khách hàng được đóng phí chia làm 3 giai đoạn và không xin được LC, bên công ty sẽ hoàn tiền 100%. Mặt khác, một ưu đãi độc quyền của ImmiPath là khi ký hợp đồng EB-3, khách hàng sẽ nhận được một mã QR để tự mình tra cứu, theo dõi cập nhật tiến trình các giai đoạn của hồ sơ.
Công việcHãngTiểu bang Thời gian nộp LCMức lương Ghi chúNhân viên khoLogistics(40 giờ/tuần
Áp dụng cho cả EB-3 làm truyền thống tại Việt Nam và EB-3 tại MỹNhân viên khoKho(40 giờ/tuần)
Áp dụng cho cả EB-3 làm truyền thống tại Việt Nam và EB-3 tại MỹNhân viên chế biến và đóng góiThuỷ hải sảnLouissiana (Des Allemands)Tháng Tháng 9/2024$12/ giờYêu cầu lúc nộp hồ sơ LC: làm Drug test (xét nghiệm chất gây nghiện trong nước tiểu)Nhân viên nhà hàng/ phụ bếpNhà hàng Việt NamCalifornia (Fresno)Tháng 12/2024$11 - $15/giờÁp dụng cho cả EB-3 làm truyền thống tại Việt Nam và EB-3 tại MỹMức lương trung bình ở Mỹ là một con số tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên, với những thông tin chi tiết trong bài viết này, hy vọng bạn đã có cái nhìn tổng quan hơn về thị trường lao động tại Mỹ. Chúc bạn tìm được công việc phù hợp và đạt được những thành công trong sự nghiệp.
Tham khảo:
- Visa tị nạn Mỹ là gì? Hướng dẫn cách xin thẻ xanh tị nạn Mỹ
Link nội dung: https://nhungbaivanhay.edu.vn/luong-phuc-vu-o-my-a77461.html