1. Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?
Tài sản chung Tài sản riêng Khái niệm Tài sản chung của vợ, chồng là những tài sản được hình thành trong suốt quá trình chung sống của vợ và hợp tác kinh tế trong thời kỳ hôn nhân.Tài sản riêng của vợ, chồng là những tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng sau khi kết hôn.
Tài sảnTài sản chung của vợ, chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng gây dựng thông qua lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân như: tiền lương, thưởng, tiền tiết kiệm, thu nhập từ kinh doanh, đầu tư,…
- Tài sản là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên;
- Tài sản được hai bên thừa kế hoặc được người khác tặng cho cả hai vợ chồng;
- Phần tài sản được sử dụng cho nhu cầu gia đình, nghĩa vụ chung của vợ chồng;
- Tài sản được đôi bên thỏa thuận là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Tài sản mà vợ hoặc chồng đã sở hữu trước khi kết hôn như nhà đất, tiền tiết kiệm, cổ phiếu, phương tiện đi lại…;
- Tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế, được cho riêng, không phải cho cả hai vợ chồng;
- Tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra từ lao động, kinh doanh riêng lẻ, không dùng công sức chung hoặc tài sản chung;
- Các khoản bồi thường mà một bên nhận được như bồi thường tai nạn, bảo hiểm nhân thọ…
- Các tài sản khác mà pháp luật quy định là tài sản riêng.
Xe hơi mà hai người kết hôn mua khi họ còn sống chung. Khi họ ly hôn, xe hơi này có thể được coi là tài sản chung và phải được chia đều giữa họ.
Anh Nam mua một căn hộ chung cư tại Quận Bình Thạnh và đã làm thủ tục quyền sở hữu nhà đất tại cơ quan thẩm quyền trước ngày nhận giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/07/2023. Như vậy, căn hộ chung cư được mua trước khi kết hôn, theo đó nó được ghi nhận là tài sản riêng của anh Nam.
Xem thêm bài viết: Mẫu hợp đồng thỏa thuận hôn nhân chi tiết mới nhất hiện nay
2. Cơ sở để xác định tài sản chung và tài sản riêng vợ chồng?
2.1. Cơ sở xác định tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định của Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Tài sản chung của hai vợ chồng bao gồm tài sản do vợ và chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như lợi ích, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng và các nguồn thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ những trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều 40 trong Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản kế thừa hoặc được tặng chung và tài sản mà vợ chồng đã thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất sau hôn nhân cũng được xem xét là tài sản chung, trừ khi có các trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế, tặng riêng, hoặc thông qua giao dịch sử dụng tài sản riêng.
- Nếu không có bằng chứng để chứng minh rằng tài sản của vợ chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số và tiền trợ cấp, trừ khi có quy định khác tại khoản 3 của Điều 11 trong nghị định này;
- Tài sản mà vợ và chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với những vật vô chủ, vật bị chôn giấu, vật bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc và vật nuôi dưới nước;
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Cơ sở xác định tài sản riêng của vợ chồng
Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ và chồng cũng được xem xét là tài sản riêng của họ. Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Bên cạnh đó, Điều 11 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP còn quy định rõ về tài sản riêng khác của vợ và chồng theo quy định của pháp luật như sau:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
- Tài sản mà vợ và chồng xác lập quyền sở hữu riêng dựa trên bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ và chồng.
Do đó, những tài sản mà vợ chồng nhận được thông qua việc cho, tặng hoặc thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân với bằng chứng hợp pháp như hợp đồng tặng cho, giấy chứng nhận về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản và trong trường hợp không có thỏa thuận trước đó để coi là tài sản chung, thì sẽ được xem xét là tài sản riêng trong trường hợp có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.
Quý khách hàng có thể tham khảo mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng dưới đây: Tải tại đây
3. Chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật theo nguyên tắc nào?
Quy định của pháp luật về việc chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm 2 quyền: Quyền có tài sản riêng của vợ, chồng và quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng.
3.1. Quyền có tài sản riêng của vợ, chồng
Pháp luật hiện nay khẳng định vợ, chồng có quyền sở hữu tài sản riêng và có thể xác định được nguồn gốc của tài sản hình thành từ tài sản riêng. Quyền sở hữu đối với tài sản riêng của vợ, chồng sẽ không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của người đó.
Chính vì vậy dù phát sinh trường hợp cần phân chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản riêng vẫn thuộc về người sở hữu nếu người đó chứng minh được đó là tài sản riêng của mình.
3.2. Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng
Căn cứ vào Điều 44, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung;
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản;
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó;
- Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ;
Theo đó, vợ, chồng có toàn quyền sở hữu đối với tài sản riêng của mình và có thể tự quyết định nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định với trường hợp vợ hoặc chồng phát sinh nghĩa vụ riêng về tài sản như sửa chữa, duy trì hoặc với bên thứ 3 liên quan đến tài sản riêng này thì sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Xem chi tiết về: Cách chia tài sản ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay
4. Khi nào tài sản riêng thành tài sản chung?
Tài sản riêng của vợ chồng thành tài sản chung khi cả hai có văn bản xác thực về việc chuyển tài sản riêng thành của chung. Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hướng dẫn cụ thể về việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung như sau:
- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
- Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
- Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng bị vô hiệu trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thỏa thuận về chế độ tài sản riêng vợ chồng sẽ mất hiệu lực trong 03 trường hợp dưới đây:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
- Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
6. Câu hỏi thường gặp về tài sản riêng
6.1. Tài sản riêng của vợ hoặc chồng do ai quản lý?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Tóm lại, tài sản hình thành sau hôn nhân bao gồm tài sản riêng và tài sản chung do cả hai tạo ra. Để giúp phân biệt giữa hai loại tài sản, pháp luật cũng đưa ra các cơ sở pháp lý quy định về tài sản riêng của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân.
6.2. Có được chuyển tài sản chung thành tài sản riêng không?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc chuyển tài sản chung thành tài sản riêng mà chỉ đề cập đến việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Tuy nhiên, theo Điều 35, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu rõ: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Ngoài ra tại khoản 1, Điều 38, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do đó, vợ chồng hoàn toàn có thể xác lập thỏa thuận về việc chuyển tài sản chung thành tài sản riêng của vợ, chồng và thực hiện theo thỏa thuận này.
6.3. Tài sản riêng của chồng có chia cho vợ được không?
Căn cứ vào khoản 4, Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Do đó, trường hợp chồng có tài sản riêng nhưng trong thời kỳ hôn nhân vợ đã đóng góp vào khối tài sản đó thì khi ly hôn vợ vẫn có quyền yêu cầu được thanh toán phần giá trị tài sản mình đã đóng góp.
Với nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn ly hôn cùng đội ngũ luật sư giỏi chuyên môn, vững kiến thức pháp lý, chúng tôi sẽ luôn đồng hành và hỗ trợ khách hàng giải quyết mọi vấn đề từ tài sản chung, tài sản riêng và trình tự thủ tục cho đến những tranh chấp phát sinh khi ly hôn. Liên hệ ngay với Apolat Legal theo thông tin dưới đây nhé!
Thông tin liên hệ:
- HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
- HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 0911 357 447
- Email: info@apolatlegal.com
- Website: apolatlegal.com
Tham khảo các bài viết liên quan đến việc phân biệt tài sản chung và tài sản riêng
- Thủ tục thẩm quyền xác nhận tài sản riêng 2023
- Ý nghĩa về việc xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng